Trên mỗi bảng nhãn của mỗi sản phẩm dầu mỡ bôi trơn. Chúng ta đều thấy xuất hiện những dãy số hoặc ký hiệu giống nhau ở các hãng so với các sản phẩm cùng loại. Vậy những thông số cơ bản của dầu nhớt đó nói lên điều gì?
Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về những con số và ký tự đó.
Thông số cơ bản của dầu nhớt theo API
API được viết tắt bởi American Petroleum Institute – một tổ chức đánh giá chất lượng dầu nhờn của Mỹ. Tổ chức này có rất nhiều những thang đánh giá khắt khe. Tuy nhiên, chúng ta quan tâm chủ yếu ở hai phân nhóm chính đó là dầu nhờn cho động cơ chạy xăng và cho xe chạy dầu diezel.
Thông số cơ bản của dầu nhớt cho động cơ chạy xăng thường bắt đầu bằng chữ S. Bạn có thể dễ bắt gặp là: SA, SB, SC… mới đây nhất là SM. Nó xếp theo thứ tự về cả thời gian sản xuất cũng như chất lượng theo tiêu chuẩn mới nhất của dầu.
Tuy vậy, không thể nói là SM là dầu nhờn tốt nhất được. Mà nó là sản phẩm đang phù hợp nhất với những mẫu xe chạy động cơ tiêu hao xăng mới nhất.
Với động cơ sử dụng nhiên liệu là Diezel: Theo API nó được ký hiệu bắt nguồn với chữ C. CA, CB, CC…CI. Cũng giống như ký hiệu cho động cơ xăng thì càng về sau nó sẽ càng phù hợp với động cơ mới nhất hơn.
Nói chung, theo thông số cơ bản của dầu nhớt theo API thì các sản phẩm mang ký hiệu lui sau sẽ được kết hợp với nhiều loại phụ gia mới và đặc biệt hơn. Điều này giúp nó đảm bảo hoạt động cho các động cơ mới có đòi hỏi hoạt động ngặt nghèo.
Tiêu chuẩn đánh giá theo JASO – Nhật Bản
JASO là từ viết tắt của Japanese Automotive Standards Organization – Tổ chức chứng nhận tiêu chuẩn cho ô tô tại Nhật Bản.
Trên thực tế, có rất nhiều tiêu chuẩn JASO cho các loại động cơ. Tuy nhiên, tại Việt Nam chúng ta chỉ chú trọng vào JASO MA và JASO MB cho các động cơ 4 thì. Còn JASO FC cho động cơ 2 thì. Hai loại động cơ phổ biến ở nước ta.
Cái này chúng ta có thể thấy được trên các sản phẩm có nguồn gốc từ Nhật. Hoặc những sản phẩm nhập vào thị trường Nhật xong xuất tiếp đi nước thứ 3.
Thông số cơ bản của dầu nhớt theo JASO ít phổ thông tại Việt Nam. Nhưng khá phổ biến trên thế giới. Nên bạn cũng nên biết để tìm hiểu về những sản phẩm có xuất sứ từ Nhật Bản.
Đánh giá theo SAE
Society of Automotive Engineers được viết tắt là SAE – hiệp hội kỹ sư tự động hóa. Nó thường được phân làm 2 loại nhớt đó là đơn cấp và đa cấp. Với các viết thống số cơ bản của dầu nhớt khác nhau. Cụ thể là:
Dầu nhớt đơn cấp sẽ được viết với ký hiệu là SAExx. Trong đó xx là những con số chỉ độ nhớt theo tiêu chuẩn ISO VG. Ví dụ là: SAE 30, SAE 40, SAE 50….
Nhớt đa cấp: Sản phẩm nhớt đa cấp sẽ được viết với ký hiệu là xWy. Trong đó x là chỉ nhiệt độ âm có thể khởi động được của dầu nhớt. (Bạn lấy -30 -x sẽ ra nhiệt độ lạnh có thể giúp động cơ khởi động). Còn y là cấp độ nhớt khi động cơ nóng lên theo chuẩn ISO VG.
Ví dụ: 10W30 thì nhiệt độ âm cóthể khởi động được là: -30 -10 = -20 độ. Và cấp độ nhớt đạt được đánh giá theo ISO VG là 30.
Phân tích chung
Đây là 3 tiêu chuẩn phổ biến nhất hiện nay trên thế giới để chỉ ra chất lượng dầu nhớt. Dựa vào thông số cơ bản của dầu nhớt này, bạn sẽ biết được những sản phẩm giống nhau của các hãng. Giúp bạn lựa chọn mua sản phẩm nào.
Đồng thời nó cũng chỉ ra cho bạn những tiêu chuẩn để xem sản phẩm đó có phù hợp với loại động cơ của mình đang vận hành không.
Tuy nhiên, đây không phải là tất cả. Nó chỉ chỉ ra cho bạn những thông tin chính của sản phẩm. Ngoài ra bên trong dầu nhớt còn có các phụ gia giúp gia tăng chất lượng. Cũng như tăng thêm một số tính năng. Nên khi lựa chọn vẫn nên đọc thêm những tính năng đó nữa.